Chia sẻ mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh ba bên. Hiểu về bản chất khái niệm hợp đồng ba bên, cùng những quy định của pháp luật về nội dung, hình thức để đảm bảo giá trị pháp lý khi kí kết và thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận đã giao kết.
1. Mẫu hợp đông hợp tác kinh doanh 3 bên
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC BA BÊN
Số: …../HDHTKD
……., ngày…. tháng ……năm …….
Chúng tôi gồm có:
1. Trường (gọi tắt là Bên A).
Trụ sở: ;
Giấy phép thành lập số: ……………………………; cấp ngày: ;
của Bộ giáo dục Đào tạo ;
Số tài khoản: ;
Điện thoại: ;
Người đại diện: ;
Chức vụ: ;
Và
2. Doanh nghiệp gọi tắt là Bên B):
Trụ sở: ;
GCNĐKKD số: ……………………………….….…..………..do Phòng ĐKKD – Sở Kế hoạch và Đầu tư ………………………………………….….. cấp ngày: ;
Số tài khoản: ;
Điện thoại: ;
Người đại diện: ;
Chức vụ: ;
Được uỷ quyền theo Giấy uỷ quyền số: Ngày ….. tháng ….. năm ………..;
3. Ông / Bà: (Gọi tắt và bên C):
- CMND số: …………………… do CA ……………………………........... cấp ngày ;
- Địa chỉ thường trú: ;
- Mã số sinh viên: ;
- Khoa: .................................................... Ngành ;
- Số điện thoại: ;
Trên cơ sở:
- Hợp đồng Hợp tác sản xuất phim “XYZ” số [………] ký ngày [………] giữa Bên B và Bên C (Sau đây được gọi là “Hợp đồng Hợp tác sản xuất phim”).
- Hợp đồng Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật để sản xuất bộ phim số [………] ký ngày [………] giữa Bên A và Bên B (Sau đây được gọi là “Hợp đồng Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật”).
Cùng thoả thuận ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh này với các điều khoản và điều kiện sau đây:
Điều 1. Mục tiêu và phạm vi hợp tác kinh doanh
Bên A, Bên B và Bên C nhất trí cùng nhau hợp tác …………………………………………………………………..
Điều 2. Thời hạn hợp đồng
Thời hạn hợp tác là ……. (năm) bắt đầu kể từ ngày….. tháng …… năm ………đến hết ngày….. tháng ……..năm ………. Thời hạn trên có thể được kéo dài theo sự thoả thuận của ba bên.
Điều 3. Góp vốn và phân chia kết quả kinh doanh
3.1. Góp vốn
Bên A có nghĩa vụ góp vốn cho Bên B số tiền để sản xuất phim là: 10.000.000 đồng (mười triệu đồng chẵn).
Bên B có nghĩa vụ thanh toán cho Bên A số tiền là 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng chẵn)
3.2. Phân chia kết quả kinh doanh
3.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động
Lợi nhuận sẽ được chia theo tỷ lệ: Bên A được hưởng ………%, Bên B được hưởng ………% trên tổng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước.
Thời điểm chia lợi nhuận vào ngày cuối cùng của năm tài chính. Năm tài chính được tính bắt đầu kể từ ngày: ……………………………………………...
3.2.2 Chi phí cho hoạt động sản xuất bao gồm:
- Tiền phục trang:
- Lương diễn viên:
- Chi phí ăn uống:
- Chi phí đi lại:
- Chi phí khác...
Điều 4. Các nguyên tắc tài chính
Hai bên phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mọi khoản thu chi cho hoạt động kinh doanh đều phải được ghi chép rõ ràng, đầy đủ, xác thực.
Điều 5. Ban điều hành hoạt động kinh doanh
Hai bên sẽ thành lập một Ban điều hành hoạt động kinh doanh gồm 03 người trong đó Bên A sẽ cử 01 (một), Bên B sẽ cử 02 (hai) đại diện khi cần phải đưa ra các quyết định liên quan đến nội dung hợp tác được quy định tại Hợp đồng này. Mọi quyết định của Ban điều hành sẽ được thông qua khi có ít nhất hai thành viên đồng ý.
Đại diện của Bên A là: …………………………………………- Chức vụ:
Đại diện của Bên B là: ………………………………………… - Chức vụ:
Trụ sở của ban điều hành đặt tại:
Điều 6. Điều khoản chung
6.1. Hợp đồng này được hiểu và chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6.2. Hai bên cam kết thực hiện tất cả những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia (trừ trong trường hợp bất khả kháng) thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra và chịu phạt vi phạm hợp đồng bằng 10% giá trị hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu bên nào có khó khăn trở ngại thì phải báo cho bên kia trong vòng 01 (một) tháng kể từ ngày có khó khăn trở ngại.
6.3. Các bên có trách nhiệm thông tin kịp thời cho nhau tiến độ thực hiện công việc. Đảm bảo bí mật mọi thông tin liên quan tới quá trình kinh doanh.
Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng này đều phải được làm bằng văn bản và có chữ ký của hai bên. Các phụ lục là phần không tách rời của hợp đồng.
6.4 Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng được giải quyết trước hết qua thương lượng, hoà giải, nếu hoà giải không thành việc tranh chấp sẽ được giải quyết tại Toà án có thẩm quyền.
Điều 7. Hiệu lực Hợp đồng
7.1. Hợp đồng chấm dứt khi hết thời hạn hợp đồng theo quy định tại Điều 2 Hợp đồng này hoặc các trường hợp khác theo qui định của pháp luật.
Khi kết thúc Hợp đồng, Ba bên sẽ làm biên bản thanh lý hợp đồng.
7.2. Hợp đồng này gồm ……… trang không thể tách rời nhau, được lập thành ……… bản bằng tiếng Việt, mỗi Bên giữ ……….. bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN C
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
6.2. Hai bên cam kết thực hiện tất cả những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia (trừ trong trường hợp bất khả kháng) thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra và chịu phạt vi phạm hợp đồng bằng 10% giá trị hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu bên nào có khó khăn trở ngại thì phải báo cho bên kia trong vòng 01 (một) tháng kể từ ngày có khó khăn trở ngại.
6.3. Các bên có trách nhiệm thông tin kịp thời cho nhau tiến độ thực hiện công việc. Đảm bảo bí mật mọi thông tin liên quan tới quá trình kinh doanh.
Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng này đều phải được làm bằng văn bản và có chữ ký của hai bên. Các phụ lục là phần không tách rời của hợp đồng.
6.4 Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng được giải quyết trước hết qua thương lượng, hoà giải, nếu hoà giải không thành việc tranh chấp sẽ được giải quyết tại Toà án có
2. Bản chất của hợp đồng hợp tác kinh doanh ba bên
Hợp đồng hợp tác có sự tham gia của ba bên nhằm mục đích liên kết, thỏa thuận về việc xác lập quan hệ trong hợp đồng, cụ thể là việc thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ các bên liên quan.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh ba bên sẻ được xác lập và thực thi ngay sau khi ba bên liên quan đạt được thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, nội dung thỏa thuận của các bên phải đúng theo quy định pháp luật thì hợp đồng đó mới có hiệu lực, các bên tham gia bắt buộc phải thực hiện các thỏa thuận đã thống nhất.
3. Giá pháp lý của hợp đồng hợp tác kinh doanh ba bên
So với dạng Hợp đồng hợp tác thông thường, Hợp đồng ba bên khác ở số lượng chủ thể tham gia kí kết. Nhưng bản chất vẫn là hợp đồng nên bắt buộc phải đáp ứng các quy định sau đây của pháp luật khi được kí kết.
a. Quy định về nội dung
Bộ luật dân sự 2015 quy định về nội dung của hợp đồng ba bên, theo đó các bên tham gia kí kết phải có những thảo thuận về các nội dung chính trong hợp đồng như sau:
– Đối tượng liên quan trong hợp đồng là những ai, bao gồm tổ chức và cá nhân;
– Số lượng của mặt hàng, chất lượng của mặt hàng;
– Giá cả cụ thể mặt hàng của đối tượng giao kết trong hợp đồng;
– Hình thức và phương thức thanh toán như thế nào giữa ba bên khi kí kết hợp đồng;
– Thời hạn thực hiện hợp đồng, địa điểm thực hiện hợp đồng và phương thức thực hiện hợp đồng;
– Quyền và nghĩa vụ ba bên khi tham gia kí kết hợp đồng hợp tác;
– Trách nhiệm của mỗi bên nếu vi phạm các quy định trong hợp đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên như thế nào;
b. Quy định về hình thức
Đối với hợp đồng dân sự thông thường sẽ có các hình thức giao kết như: hợp đồng giao kết bằng miệng, hợp đồng giao kết bằng văn bản…
Theo Điều 401 Bộ luật Dân sự, Hợp đồng hợp tác kinh doanh ba bên kí kết, bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản rõ ràng, cụ thể và có chữ ký của ba bên để xác lập hợp đồng.
Cụ thể, Hợp đồng ba bên phải được xác lập rõ ràng như sau:
Hợp đồng ba bên kí kết phải có quy định về từng điều khoản, quyền lợi, nghĩa vụ của các bên để tránh các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Khi cả ba bên cùng tham gia kí kết vào hợp đồng, điều này có ý nghĩa rất lớn về mặt pháp lý của hợp đồng. Hợp đồng ba bên chỉ có hiệu lực pháp lý khi có đầy đủ chữ kí của ba bên tham gia, trường hợp có một trong ba bên ủy quyền kí thay thì vẫn được công nhận.
Việc thực hiện hợp đồng ba bên theo giao kết thì điều quan trọng nhất là tính pháp lý. Hợp đồng có tính ràng buộc và hợp pháp hay không, phụ thuộc rất lớn vào việc các bên thực hiện giao kết thế nào.
Theo đó, giá trị pháp lý của hợp đồng ba bên được xác định khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Ba bên khi tham gia kí kết hợp đồng phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự;
– Ba bên khi tham gia kí kết, xác lập và xây dựng nội dung trong hợp đồng phải dựa trên tinh thần tự nguyện, không có dấu hiệu ép buộc;
– Hợp đồng ba xác lập và kí kết phải đáp ứng các điều kiện về mặt nội dung, hình thức theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng (Hợp đồng dân sự).
– Trường hợp một trong ba bên tham gia hợp đồng là tổ chức (pháp nhân), thì chủ thể trực tiếp giao kết của tổ chức đó phải là người có thẩm quyền và được tổ chức giao phó.
Như vậy trên đây là những chia sẻ làm rõ khái niệm hợp đồng hợp tác kinh doanh ba bên, giá trị pháp lý của hợp đồng ba bên theo quy định của pháp luật. Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh ba bên phổ biến được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Tuy nhiên độc giả cần tìm hiểu thật kỷ khi tham gia xác lập, kí kết hợp đồng hoặc tham khảo tư vấn soạn thảo hợp đồng hợp tác ba bên từ Luật sư của DHLaw để nắm rõ được các quy định theo luật hợp đồng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét